Thông tin chung
Hệ thống tổ chức
Danh mục Tin tức
Lịch giảng
Tra cứu điểm
Bạn đọc quan tâm
Danh sách thí sinh trúng tuyển hệ đại học hệ chính quy đợt 1 năm 2021
Xác nhận nhập học và Nhập học trực tuyến đại học chính quy năm 2021
- Đề án tuyển sinh trình độ đại học năm 2022
Một số điểm mới dự kiến áp dụng trong tuyển sinh đại học năm 2022
Thông báo hướng dẫn nộp hồ sơ đăng ký ưu tiên xét tuyển đại học chính quy năm 2022 và hồ sơ đăng ký xét tuyển liên thông chính quy ngành Y khoa
Danh sách thí sinh đăng ký ưu tiên xét tuyển, xét tuyển thẳng
:::Thăm dò ý kiến:::

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị gần gãy hở thân 2 xương cẳng chân tại khoa Chấn thương Bệnh viện Đa khoa Thái Bình năm 2008
Đăng lúc: Thứ tư - 13/05/2015 07:34 - Người đăng bài viết: Trịnh Thị Thuỳ DungChủ nhiệm đề tài: BSCKII. Nguyễn Văn Vĩnh
Các cán bộ tham gia thực hiện chính: PHạm Thiện Điều, Hồ Thị Dung, Cao Thế Tuyền, Vũ Minh Hải
Các cán bộ tham gia thực hiện chính: PHạm Thiện Điều, Hồ Thị Dung, Cao Thế Tuyền, Vũ Minh Hải
Nội dung
1. Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị gần
- Đặc điểm lâm sàng
Gãy hở thân 2 xương cẳng chân là một chấn thương thường gặp. Nguyên nhân chủ yếu là do tai nạn giao thông, chiếm 83,51%.
Nam chiếm 68,04% gặp nhiều hơn nữ (31,96%). Độ tuổi thường gặp từ từ 16-60 tuổi chiếm 76,29%, đây là độ tuổi lao động. Do đó sẽ ảnh hưởng lớn đến nguồn lao động chính của gia đình và xã hội.
Gãy hở thân 2 xương cẳng chân thường gặp gãy hở độ I (42,27%) và gãy hở độ II (43,30%).
Vị trí gãy thường gặp ở 1/3 dưới (chiếm 47,43%); chân phải chiếm 52,58% gặp nhiều hơn chân trái (47,425).
Tổn thương phối hợp chiếm 39,18% tổng số bệnh nhân.
Thời gian từ khi tai nạn đến lúc vào viện chủ yếu < 6h (chiếm 84,52%).
Có 4 trường hợp bệnh nhân bị sốc, chiếm 4,12%, còn lại là không sốc.
- Kết quả
+ Không có trường hợp bệnh nhân nào phải truyền máu, 100% bệnh nhân vào viện được truyền dịch, tiêm KS và Sat.
+ Điều trị tại vết thương chủ yếu là cắt lọc vết thương tại phòng mổ, chiếm 80,26%. Còn lại là thay băng và cắt lọc vết thương tại buồng tiểu phẫu.
+ Trong các phương pháp điều trị tại xương gãy thì KHX bên trong là hay được áp dụng nhất 57,89%.
+ Kết quả gần ở toàn thân cho thấy không có trường hợp nào bị nhiễm trùng toàn thân, có 2 trường hợp thiếu máu nhẹ chiếm 2,63%, còn lại là bình thường (chiếm 97,37%).
+ Trong khi đó kết quả tại vết thương có 4 trường hợp bị nhiễm trùnh chiếm 5,26%, chiếm tỷ lệ thấp song cũng gây khó khăn và tốn kém cho quá trình điều trị.
+ 100% trường hợp có kết quả chụp X quang sau điều trị xương gãy là thẳng trục.
+ Thời gian nằm viện trung bình 12,22 ngày. Chủ yếu nằm trong khoảng thời gian 7-14 ngày, chiếm 65,79%.
2. Nhận xét về chỉ định điều trị
Trong nghiên cứu 76 BN gẫy hở thân 2 xương cẳng chân điều trị tại bệnh viện Đa khoa Thái Bình từ 01/01/2008 - 30/12/2008 chúng tôi thấy có 8/76 BN được chỉ định thay băng, cắt lọc vết thương tại buồng tiểu phẫu chiếm tỷ lệ 19,74%. Chỉ định mổ cắt lọc vết thương tại phòng mổ là 61/76BN chiếm 80,26% trong đó có 9 BN cắt lọc bó bột chiếm 14,75%, 44 BN được kết hợp xương bên trong chiếm 57,89%, 8 BN được sử dụng khung cố định ngoài chiếm 10,53%.
- Đặc điểm lâm sàng
Gãy hở thân 2 xương cẳng chân là một chấn thương thường gặp. Nguyên nhân chủ yếu là do tai nạn giao thông, chiếm 83,51%.
Nam chiếm 68,04% gặp nhiều hơn nữ (31,96%). Độ tuổi thường gặp từ từ 16-60 tuổi chiếm 76,29%, đây là độ tuổi lao động. Do đó sẽ ảnh hưởng lớn đến nguồn lao động chính của gia đình và xã hội.
Gãy hở thân 2 xương cẳng chân thường gặp gãy hở độ I (42,27%) và gãy hở độ II (43,30%).
Vị trí gãy thường gặp ở 1/3 dưới (chiếm 47,43%); chân phải chiếm 52,58% gặp nhiều hơn chân trái (47,425).
Tổn thương phối hợp chiếm 39,18% tổng số bệnh nhân.
Thời gian từ khi tai nạn đến lúc vào viện chủ yếu < 6h (chiếm 84,52%).
Có 4 trường hợp bệnh nhân bị sốc, chiếm 4,12%, còn lại là không sốc.
- Kết quả
+ Không có trường hợp bệnh nhân nào phải truyền máu, 100% bệnh nhân vào viện được truyền dịch, tiêm KS và Sat.
+ Điều trị tại vết thương chủ yếu là cắt lọc vết thương tại phòng mổ, chiếm 80,26%. Còn lại là thay băng và cắt lọc vết thương tại buồng tiểu phẫu.
+ Trong các phương pháp điều trị tại xương gãy thì KHX bên trong là hay được áp dụng nhất 57,89%.
+ Kết quả gần ở toàn thân cho thấy không có trường hợp nào bị nhiễm trùng toàn thân, có 2 trường hợp thiếu máu nhẹ chiếm 2,63%, còn lại là bình thường (chiếm 97,37%).
+ Trong khi đó kết quả tại vết thương có 4 trường hợp bị nhiễm trùnh chiếm 5,26%, chiếm tỷ lệ thấp song cũng gây khó khăn và tốn kém cho quá trình điều trị.
+ 100% trường hợp có kết quả chụp X quang sau điều trị xương gãy là thẳng trục.
+ Thời gian nằm viện trung bình 12,22 ngày. Chủ yếu nằm trong khoảng thời gian 7-14 ngày, chiếm 65,79%.
2. Nhận xét về chỉ định điều trị
Trong nghiên cứu 76 BN gẫy hở thân 2 xương cẳng chân điều trị tại bệnh viện Đa khoa Thái Bình từ 01/01/2008 - 30/12/2008 chúng tôi thấy có 8/76 BN được chỉ định thay băng, cắt lọc vết thương tại buồng tiểu phẫu chiếm tỷ lệ 19,74%. Chỉ định mổ cắt lọc vết thương tại phòng mổ là 61/76BN chiếm 80,26% trong đó có 9 BN cắt lọc bó bột chiếm 14,75%, 44 BN được kết hợp xương bên trong chiếm 57,89%, 8 BN được sử dụng khung cố định ngoài chiếm 10,53%.
Đề tài KHCN cấp cơ sở: năm 2009
Chú ý: Việc đăng lại bài viết trên ở website hoặc các phương tiện truyền thông khác mà không ghi rõ nguồn http://www.tbump.edu.vn là vi phạm bản quyền
Những tin mới hơn
- Đặc điểm lâm sàng và điều trị lỵ amip ở trẻ dưới 5 tuổi tại phòng khám Nhi, Bệnh viện Đại học Y Thái Bình (18/05/2015)
- Tình hình bệnh và dinh dưỡng trẻ em từ 0-15 tuổi đến khám tại phòng khám Nhi, Bệnh viện Đại học Y Thái Bình (18/05/2015)
- Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh viêm bờ mi mắt tại khoa mắt Bệnh viện Đại học Y Thái Bình (18/05/2015)
- Tình hình bệnh tật và tử vong sơ sinh tại bệnh viện Nhi Thái Bình năm 2008 (14/05/2015)
- Đặc điểm lâm sàng, yếu tố nguy cơ và kết quả điều trị bệnh tiêu chảy do nấm Candida Albicans ở trẻ em điều trị tại Bệnh viện Nhi và phòng khám Nhi Đại học Y Thái Bình (14/05/2015)
- Một số nhận xét về thực trạng học lâm sàng qua ý kiến của sinh viên (13/05/2015)
- Một số nhận xét các yếu tố tiên lượng nặng về lâm sàng và chụp cắt lớp vi tính ở bệnh nhân tử vong do tai biến mạch máu não tại khoa thần kinh, bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình (14/05/2015)
- Một số nhận xét về cơ cấu chấn thương trong 2 dịp tết nguyên đán (2007-2008) tại khoa Chấn thương Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình (13/05/2015)
Những tin cũ hơn
- Tỷ lệ nhiễm và hiệu quả điều trị của Praziquantel đối với bệnh sán lá gan nhỏ ở người dân một số xã ven biển tỉnh Nam Định (12/05/2015)
- TÌnh hình nhiễm giun truyền qua đất tại ba huyện ven biển tỉnh Nam Định năm 2008 (12/05/2015)
- Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học, nhiễm HP tại đoạn nối thực quản dạ dày ở người có hội chứng trào ngược dạ dày thực quản. (12/05/2015)
- Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị viêm ruột thừa cấp tại Bệnh viện Đa khoa Thái Bình (2004-2008) (12/05/2015)
- Nhận xét một số đặc điểm bệnh lý và chỉ định điều trị tắc ruột sau mổ ở khoa Ngoại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình tháng 1/2007 - 12/2008 (12/05/2015)
- Tìm hiểu sự đề kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn gây bệnh phân lập được tại bệnh viện Đại học y Thái Bình từ tháng 5/2008 - 4/2009 (11/05/2015)
- Đánh giá hiệu quả của truyền thông giáo dục sứ khoẻ đối với nhận thức và hành vi của người trưởng thành về bệnh giun truyền qua đất tại một xã huyện Xuân Trường tỉnh Nam Định (11/05/2015)
- Nghiên cứu mô bệnh học các u tuyến vú sau phẫu thuật tại Bệnh viện Trường Đại học Y Thái Bình (13/04/2015)
Tuần 04, năm học 2022-2023: Từ 08/08 đến 14/08/2022
|
Thông tin tuyển sinh
Hướng dẫn đăng ký nguyện vọng xét tuyển, thanh toán lệ phí xét tuyển đại học chính quy năm 2022
Thông báo mức điểm nhận hồ sơ xét tuyển đại học hệ chính quy đợt 1 dựa trên kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2022
Thông báo kết quả xét tuyển thẳng và xét tuyển đối với thí sinh đã hoàn thành chương trình dự bị đại học tại các trường dự bị đại học dân tộc
- Đề án tuyển sinh trình độ đại học năm 2022
Trường Đại học Y Dược Thái Bình tuyển sinh ngành Kỹ thuật xét nghiệm y học từ năm 2022
Một số điểm mới dự kiến áp dụng trong tuyển sinh đại học năm 2022
Thông báo kết quả tuyển sinh Sau đại học năm 2021
Hướng dẫn nhập học năm 2021
Tuyển sinh Sau đại học
:::Video hoạt động:::
Ký kết thỏa thuận thành lập điểm khảo thí bài thi Linguaskill
Danh mục văn bản
Số: Thư mời quan tâm
Tên: (Lựa chọn đơn vị thẩm định giá)
Ngày BH: (10/08/2022)
Số: Thông báo về việc thanh lý vật tư, vật liệu thu hồi năm 2021
Tên: (Thông báo về việc thanh lý vật tư, vật liệu thu hồi năm 2021)
Ngày BH: (08/08/2022)
Số: Dự kiến danh sách sinh viên đạt danh hiệu thi đua học kỳ I năm học 2020-2021
Tên: (Mọi thắc mắc liên hệ lại với giáo viên chủ nhiệm để được giải đáp)
Ngày BH: (04/08/2022)
Tin tức Đào tạo
- Hướng dẫn đăng ký nguyện vọng xét tuyển, thanh toán lệ phí xét tuyển đại học chính quy năm 2022
- Thông báo danh sách thí sinh đăng ký dự thi tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sỹ năm 2022
- Thông báo mức điểm nhận hồ sơ xét tuyển đại học hệ chính quy đợt 1 dựa trên kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2022
- Thông báo kết quả xét tuyển thẳng và xét tuyển đối với thí sinh đã hoàn thành chương trình dự bị đại học tại các trường dự bị đại học dân tộc
- Danh sách thí sinh đăng ký ưu tiên xét tuyển, xét tuyển thẳng
- Thông báo gia hạn thời gian nhận hồ sơ thi tuyển sinh Bác sĩ nội trú năm 2022
- Thông báo hướng dẫn nộp hồ sơ đăng ký ưu tiên xét tuyển đại học chính quy năm 2022 và hồ sơ đăng ký xét tuyển liên thông chính quy ngành Y khoa
- Thông báo về việc triển khai kế hoạch cho học viên, sinh viên trở lại học tập trong tình hình mới đáp ứng yêu cầu hoàn thành nhiệm vụ năm học 2021-2022
Thống kê
- Đang truy cập: 37
- Khách viếng thăm: 36
- Máy chủ tìm kiếm: 1
- Hôm nay: 7221
- Tháng hiện tại: 149666
- Tổng lượt truy cập: 20501980
Ý kiến bạn đọc