Thông tin chung
Hệ thống tổ chức
Danh mục Tin tức
Lịch giảng
Tra cứu điểm
Bạn đọc quan tâm
Đề án tuyển sinh trình độ đại học năm 2023
Thông báo tuyển sinh CKI, CKII, BSNT năm 2023
Thông báo tuyển sinh đào tạo liên tục năm 2023
Hướng dẫn nhập học đối với sinh viên hệ chính quy năm 2022
Thông báo hướng dẫn nộp hồ sơ đăng ký xét tuyển thẳng, đăng ký ưu tiên xét tuyển và hồ sơ đăng ký xét tuyển liên thông chinh quy năm 2023
Hướng dẫn nhập học năm 2023
:::Thăm dò ý kiến:::

Kết quả điều trị bằng phẫu thuật sỏi thận tại bệnh viện Đại học Y Thái Bình từ 1/2004-1/2008
Đăng lúc: Thứ hai - 16/03/2015 09:35 - Người đăng bài viết: Trịnh Thị Thuỳ DungChủ nhiệm đề tài: ThS. Hoàng Minh Nhữ
Cán bộ tham gia thực hiện chính: Nguyễn Văn Sái, Đỗ Trọng Quyết, Dương Khánh Hà, Hoàng Quyết, Phạm Văn Lai, Phan Đức Tuynh, Hoàng Hữu Tạo
Cán bộ tham gia thực hiện chính: Nguyễn Văn Sái, Đỗ Trọng Quyết, Dương Khánh Hà, Hoàng Quyết, Phạm Văn Lai, Phan Đức Tuynh, Hoàng Hữu Tạo
Nội dung:
1. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng:
+ Tỷ lệ bệnh nhân đau thắt lưng đến khám là 52,6%, đau quặn thận là 22,4%.
+ Thăm khám trên lâm sàng phát hiện 35,7% bệnh nhân có thận to.
+ Có 52,6% bệnh nhân có số lượng hồng cầu tăng cao trên 10 nghìn.
+ Xét nghiệm nước tiểu có 18,9% có Bạch cầu; 70,9% có cả bạch cầu và hồng cầu 4,1% có Hồng cầu.
+ Siêu âm: 100% phát hiện ra sỏi, trong đó vị trí sỏi hay gặp là đài bể thận chiếm 58,7%, có 94,4% biến đổi về hình thái thận trên siêu âm.
+ Vị trí tương đối của sỏi trên UIV hay gặp là đài bể thận 58,7%.
+ UIV có 52,6% chức năng thận giảm, 32,7% thận không ngấm thuốc.
2. Thái độ xử trí, kết quả điều trị:
+ 59,7% được chỉ định mô khi đã suy giảm hoặc mất chức năng thận
+ 76% sỏi thận đã gây biến chứng tổn thương thận trong đó ứ nước 58,2%, ứ mủ 13,8%, thận teo 4,15%.
+ Có 58,2% được xử trí mở đài bể thận lấy sỏi có hiệu quả và 13,3% phải cắt thận. Không có trường hợp nào phải cắt thận do tai biến hoặc biến chứng sau mổ.
+ Có 61,2% chỉ sử dụng một loại kháng sinh đơn thuần, 29,6% phối hợp 2 loại kháng sinh.
+ Tốt 89,2%, trung bình 10,8% không có xấu và tử vong.
+ Tỷ lệ biến chứng là 10,8% trong đó nhiễm trùng vết mổ là 7,7% tỷ lệ này còn cao cần khắc phục trong khâu vô khuẩn trước, trong và sau mổ.
+ Số ngày điều trị trung bình sau mổ: 8,5±9,18 ngày
Bệnh nhân điều trị sau mổ dài nhất là 25 ngày.
+ Số ngày nằm viện trung bình: 9,7±25 ngày
Bệnh nhân nằm viện dài nhất là 35 ngày.
1. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng:
+ Tỷ lệ bệnh nhân đau thắt lưng đến khám là 52,6%, đau quặn thận là 22,4%.
+ Thăm khám trên lâm sàng phát hiện 35,7% bệnh nhân có thận to.
+ Có 52,6% bệnh nhân có số lượng hồng cầu tăng cao trên 10 nghìn.
+ Xét nghiệm nước tiểu có 18,9% có Bạch cầu; 70,9% có cả bạch cầu và hồng cầu 4,1% có Hồng cầu.
+ Siêu âm: 100% phát hiện ra sỏi, trong đó vị trí sỏi hay gặp là đài bể thận chiếm 58,7%, có 94,4% biến đổi về hình thái thận trên siêu âm.
+ Vị trí tương đối của sỏi trên UIV hay gặp là đài bể thận 58,7%.
+ UIV có 52,6% chức năng thận giảm, 32,7% thận không ngấm thuốc.
2. Thái độ xử trí, kết quả điều trị:
+ 59,7% được chỉ định mô khi đã suy giảm hoặc mất chức năng thận
+ 76% sỏi thận đã gây biến chứng tổn thương thận trong đó ứ nước 58,2%, ứ mủ 13,8%, thận teo 4,15%.
+ Có 58,2% được xử trí mở đài bể thận lấy sỏi có hiệu quả và 13,3% phải cắt thận. Không có trường hợp nào phải cắt thận do tai biến hoặc biến chứng sau mổ.
+ Có 61,2% chỉ sử dụng một loại kháng sinh đơn thuần, 29,6% phối hợp 2 loại kháng sinh.
+ Tốt 89,2%, trung bình 10,8% không có xấu và tử vong.
+ Tỷ lệ biến chứng là 10,8% trong đó nhiễm trùng vết mổ là 7,7% tỷ lệ này còn cao cần khắc phục trong khâu vô khuẩn trước, trong và sau mổ.
+ Số ngày điều trị trung bình sau mổ: 8,5±9,18 ngày
Bệnh nhân điều trị sau mổ dài nhất là 25 ngày.
+ Số ngày nằm viện trung bình: 9,7±25 ngày
Bệnh nhân nằm viện dài nhất là 35 ngày.
Đề tài KHCN cấp cơ sở: Năm 2008
Từ khóa:
chủ nhiệm, tham gia, thực hiện, triệu chứng, lâm sàng, tỷ lệ, thắt lưng, phát hiện, số lượng, hồng cầu, nước tiểu, bạch cầu, siêu âm, vị trí, tương đối, thái độ, xử trí, kết quả, chỉ định, biến chứng, tổn thương
Những tin mới hơn
- Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rối loạn cảm xúc ở bệnh nhân loạn thần do rượu tại tỉnh Thái Bình. (18/03/2015)
- Bước đầu tìm hiểu một số yếu tố của hoàn cảnh sống sinh viên khối dài hạn trường Đại học Y Thái Bình (18/03/2015)
- Bước đầu nhận xét một số yếu tố liên quan đến hành vi tự sát trên bệnh nhân có rối loạn tâm thần điều trị tại bệnh viện Tâm thần Thái Bình (18/03/2015)
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng bệnh động kinh, đề xuất giải pháp quản lý chăm sóc điều trị động kinh tại hai huyện Quỳnh Phụ, Đông Hưng tỉnh Thái Bình. (18/03/2015)
- Một số đặc điểm lâm sàng, X quang phổi chuẩn của bệnh nhân lao phổi tái phát tại bệnh viện lao bệnh phổi Thái Bình (17/03/2015)
- Nghiên cứu tình trạng thiếu máu ở bệnh nhân dưới 5 tuổi điều trị tại khoa Nhi bệnh viện Đa khoa Thái Bình (17/03/2015)
- Tình hình tử vong trẻ em tại khoa Nhi bệnh viện Đa khoa Thái Bình từ năm 2003-2007 (17/03/2015)
- Nhận xét đặc điểm bệnh lý và điều trị ngoại khoa bệnh bướu giáp đơn thuần tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình (16/03/2015)
Những tin cũ hơn
- Nhận xét đặc điểm lâm sàng và kết quả phục hồi chức năng cho bệnh nhân viêm quanh khớp vai từ T5/2007 đến T5/2008. (12/03/2015)
- Thực trạng nhiễm và nhận thức, thái độ, thực hành của người dân về bệnh sán lá gan nhỏ tại 2 xã huyện Xuân Trường tỉnh Nam Định năm 2007. (12/03/2015)
- ÁP dụng công nghệ thông tin để xây dựng bài giảng Giải phẫu học. (12/03/2015)
- Nhận xét tình hình xét nghiệm tại khoa Hoá sinh Bệnh viện Trường Đại học Y Thái Bình từ 01/2005 đến 01/2008. (11/03/2015)
- Nghiên cứu trạng thái căng thẳng chức năng hệ tim mạch và cảm xúc ở một nhóm sinh viên Y3 trường Đại học Y Thái Bình. (11/03/2015)
- Nghiên cứu về công thức máu, nồng độ huyết sắc tố, thể ích khối lượng hồng cầu trên bệnh nhi dưới 5 tuổi bị bỏng trong 24 giờ đầu. (11/03/2015)
- Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật Nested polymerase chain reaction để phát hiện bệnh nhân nhiễm vius viêm gan B. (11/03/2015)
- Đặc điểm tinh dịch đồ và kết quả lọc rửa tinh trùng cho những người chồng các gia đình hiếm muộn đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình (10/03/2015)
Tuần 10, năm học 2023-2024: Từ 18/09 đến 24/09/2023
|
Thông tin tuyển sinh
Hướng dẫn Tân sinh viên nhập học Online
Hướng dẫn nhập học năm 2023
Danh sách thí sinh trúng tuyển các ngành hệ đại học chính quy năm 2023
Thông báo điểm trúng tuyển các ngành trình độ đại học năm 2023
Danh sách thí sinh trúng tuyển liên thông năm 2023
Danh sách thí sinh đăng ký xét tuyển liên thông năm 2023
Thông báo mức điểm nhận hồ sơ xét tuyển đại học hệ chính quy đợt 1 dựa trên kết quả kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023
Thông báo danh sách thí sinh được ưu tiên xét tuyển hệ đại học chính quy năm 2023
Tuyển sinh Sau đại học
:::Video hoạt động:::
Hoạt động nổi bật giữa hai Hội Hữu nghị Việt Nam Campuchia " Ươm mầm hữu nghị "
Số: Quy định quản lý sử dụng trang thiết bị tại Trung tâm Mô phỏng và Huấn luyện kỹ năng
Tên: (Quy định quản lý sử dụng trang thiết bị tại Trung tâm Mô phỏng và Huấn luyện kỹ năng)
Ngày BH: (21/09/2023)
Số: Nghị quyết ban hành Quy chế Tuyển dụng, hợp đồng làm việc, tập sử và bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp
Tên: (Nghị quyết ban hành Quy chế Tuyển dụng, hợp đồng làm việc, tập sử và bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp)
Ngày BH: (22/06/2023)
Số: Công văn Đảng uỷ về việc tuyên truyền kết quả kỳ họp thứ 6, Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVII
Tên: (Công văn Đảng uỷ về việc tuyên truyền kết quả kỳ họp thứ 6, Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVII, nhiệm kỳ 2021-2026)
Ngày BH: (22/08/2023)
Tin tức Đào tạo
- Thông báo hướng dẫn nộp hồ sơ đăng ký xét tuyển thẳng, đăng ký ưu tiên xét tuyển và hồ sơ đăng ký xét tuyển liên thông chinh quy năm 2023
- Toàn văn Luận án NCS Đặng Văn Xuyên - TV
- Kết luận mới Luận án NCS Đặng Văn Xuyên - TV
- Kết luận mới Luận án NCS Đặng Văn Xuyên - TA
- Tóm tắt Luận án NCS Đặng Văn Xuyên - TV
Thống kê
- Đang truy cập: 0
- Hôm nay: 18178
- Tháng hiện tại: 793384
- Tổng lượt truy cập: 34079320
Ý kiến bạn đọc